Ma ní cẩu là một thiết bị chịu lực, hình chữ u hoặc omega được thiết kế để kết nối các loại cáp cẩu hàng, xích hoặc dây thừng với nhau hoặc với một vật thể khác. Ma ní cẩu được sử dụng trong ngành công nghiệp nâng hạ cầu trục, cổng trục để nâng hạ hàng hóa, trong ngành hàng hải kéo hoặc neo các phương tiện vận tải như tàu thuyền, trong ngành vận tải để neo, kéo hàng hóa, phương tiện giao thông, công nghiệp lắp máy.
Cấu tạo của ma ní cẩu
Ma ní cẩu bao gồm 2 bộ phận chính là thân và chốt có thể tháo rời. Trong 2 bộ phận chính còn chia thành các bộ phận nhỏ khác như dưới:
- Thân: được đúc nguyên khối bằng phương pháp đổ khuôn với nhiều kích thước và đường kính khác nhau rất cứng, bền và chắc chắn. Phần thân bao gồm cung và tai. Cung là phần thân ma ní đối diện với chốt. Tai là 2 đầu của thân được đục lỗ hình tròn để xuyên chốt qua. Tai có thể được tiện ren để bắt chốt đối với loại ma ní chốt ren hoặc không tiện ren với các loại ma ní chốt bắt bu lông an toàn
- Chốt: được được tạo hình bằng phương pháp đúc và dập thành thân bu lông, sau đó được tiện ren với khoảng cách phù hợp để bắt chặt vào phần tai của thân ma ní và kết nối 2 tai này lại với nhau. Riêng đối với chốt bắt bu lông thì phần tiện ren này được sử dụng để bắt bu lông.
- Đai ốc: có tác dụng siết chặt và khóa cứng 2 tai ma ní lại với nhau
- Đệm: phần của chốt tiếp xúc với tai khi chốt được luồn hoặc gài hoàn toàn vào lỗ trên tai ma ní.
Vật liệu chế tạo ma ní cẩu
- Vật liệu thép carbon C45: Hệ số thiết kế 6:1, dễ uốn hơn hợp kim, có sẵn ở dạng chốt tròn, chốt vít, loại bu lông,
- Vật liệu thép hợp kim: Hệ số thiết kế 5:1. Có thể đạt được tải trọng định mức tương đương như ma ní thép carbon trong một thiết kế sản phẩm nhỏ hơn. Có sẵn ở dạng chốt tròn, chốt ren, chốt bu lông.
- Vật liệu thép mạ kẽm: Quá trình mạ kẽm, một lớp oxit kẽm mỏng được bao phủ toàn bộ bề mặt sản phẩm để bảo vệ chống gỉ và ăn mòn. Ma ní cẩu mạ kẽm có thể được sử dụng ở các nơi có độ ẩm cao, nhưng vẫn phải chú ý các yếu tố có thể gây ăn mòn hoặc hư hỏng nhanh cho sản phẩm.
- Vật liệu thép không gỉ: Vật liệu thép không gỉ cung cấp khả năng chống ăn mòn cao nhất và lý tưởng cho các ứng dụng hàng hải. Các loại thép không gỉ khác nhau có thể được sử dụng để bảo vệ ma ní cẩu chống lại nước mặn hoặc môi trường hóa chất. Ma ní làm từ thép không gỉ thường đắt hơn ma ní mạ kẽm.
Phân loại ma ní cẩu
Phân loại theo cung ma ní
Hình dạng của thân ma ní hay còn gọi là cung là yếu tố quyết định chính đến kiểu dáng tổng thể của ma ní và cách sử dụng nó.
- Ma ní hình omerga: Loại ma ní có cung hình chữ “O” tròn, phình ở phần cung và thắt lại ở phía tai ma ní. Hình dạng cung lớn hơn phần tai cho phép các loại ma ní này có thể kết nối nhiều chân sling khác nhau một lúc. Ma ní Omerga có thể được sử dụng để kéo bên hoặc kéo ngang khi nếu tải trọng thấp hơn tải trọng định mức của ma ní.
- Ma ní hình U hay hình D: Ma ní D có cung hình chữ D hẹp hơn loại Omerga. Ma ní này không chị được tải kéo ngang, vì tải kéo ngang có thể làm xoắn hoặc uốn ma ní cung của ma ní. Khi sử dụng ma ní chữ D, đường tâm của tải phải luôn trùng với đường tâm của ma ní khi sử dụng.
Phân loại theo chốt ma ní
Trong một cụm ma ní, chốt ma ní là bộ phận có tầm quan trọng không kém gì thân ma ní. Vì vậy cần lựa chọn đúng loại chốt ma ní cho mục đích sử dụng của mình. Mỗi loại chốt được chế tạo cho một ứng dụng khác nhau như nâng hạ, kéo, giữ cố định.
- Chốt ren:
Trên ma ní cẩu chốt ren, một chốt ren được luồn qua 2 tai và siết chặt. Các ma ní chốt ren có thể tháo và lắp nhanh chóng và dễ dàng. Vì vậy chúng thuận tiện cho các ứng dụng thường xuyên thay đổi, thường xuyên tháo lắp. Không nên sử dụng ma ní chốt ren cho các ứng dụng cố định hoặc dài hạn.
Ma ní cẩu chốt ren có thể được sử dụng trong các ứng dụng có tải trọng kéo bên và với ma ní móc treo nhiều chân. Tuy nhiên, việc giảm tải trọng định mức phải được tính đến khi được sử dụng trong tình huống tải phụ.
Chốt ren có nhược điểm là trong một số trường hợp sử dụng, chốt ren có thể bị xoay, vặn hoặc xoắn và có thể khiến chốt tự tháo ren. Do đó để an toàn, cần luôn siết chặt chốt trước mỗi lần nâng.
Để tránh chốt bị xoay hoặc nới lỏng do rung động, có thể sử dụng vòng dây sắt xuyên qua lỗ trên cổ chốt và xung quanh chân liền kề của ma ní và xoắn chặt cả hai đầu lại với nhau.
Khi sử dụng ma ní chốt ren, các ren phải được ăn khớp hoàn toàn, chặt chẽ và đệm phải tiếp xúc với thân ma ní.
- Chốt bu lông
Ma ní cẩu kiểu chốt bu lông là phiên bản an toàn hơn có sự kết hợp giữa chốt và đai ốc nằm dọc theo thân chốt. Ma ní kiểu chốt có thể được sử dụng thay thế cho chốt tròn hoặc chốt ren trong bất kỳ ứng dụng nào. Các loại ma ní này vẫn an toàn ngay cả khi ma ní chịu lực quay hoặc mô-men xoắn.
Ma ní cẩu kiểu bu-lông rất thiết thực và hữu ích trong mọi tình huống sử dụng. Đai ốc siết và chốt hãm giúp người sử dụng không phải siết chốt trước mỗi lần nâng hoặc di chuyển tải. Vì vậy ma ní kiểu chốt bu lông là lựa chọn tuyệt vời cho các trường hợp lắp đặt bán kiên cố hoặc dài hạn hoặc nơi tải có thể trượt trên thân bu lông làm cho nó quay.
- Chốt tròn
Ma ní chốt tròn bao gồm một chốt tròn không ren được cố định vào vị trí bằng một khóa chốt. Chúng hoạt động tốt trong các trường hợp mà chốt có thể chịu mô-men xoắn hoặc xoắn.
Chúng phổ biến nhất trong các ứng dụng buộc, kéo, treo. Chốt khóa được sử dụng để cố định chốt ma ní vào vị trí.
Tuy nhiên, ma ní chốt tròn không được khuyến nghị cho các ứng dụng nâng hạ trên cao. Không nên sử dụng ma ní chốt tròn làm để kết hợp nhiều chân móc treo hoặc trường có thể xảy ra tải trọng kéo lệch, kéo bên.
Làm sao để lựa chọn được loại ma ní cẩu phù hợp
Để lựa chọn được đúng loại ma ní cẩu cần sử dụng cho ứng dụng của mình, người sử dụng cần làm rõ các vấn đề dưới đây:
- Tổng trọng lượng của tải
- Loại sling (s) đang được sử dụng
- Loại móc treo đang được sử dụng
- Góc của (các) sling
- Ứng dụng cụ thể: nâng hạ, treo hay giữ cố định
- Tần suất tháo lắp ma ní trong một ca làm việc.
> >>Xem thêm: Xích cẩu hàng chịu lực cho cầu trục
> >>Xem thêm: Lưới kim loại cẩu hàng chịu lực và những đặc tính nổi bật